Thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp không chỉ hoạt động trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra toàn cầu bằng cách thành lập các chi nhánh ở nhiều quốc gia khác nhau. Để thực hiện điều này, doanh nghiệp cần tuân thủ quy định của pháp luật nước sở tại. Đối với các thương nhân nước ngoài có ý định mở chi nhánh tại Việt Nam, việc thành lập chi nhánh phải đáp ứng các yêu cầu pháp lý cụ thể và mỗi thương nhân chỉ được phép thành lập tối đa một chi nhánh trong mỗi tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 25/01/2016, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 07/2016/NĐ-CP, thay thế Nghị định 72/2006/NĐ-CP, quy định chi tiết về Văn phòng đại diện và Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Nghị định 07/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2016.
Theo đó, thương nhân nước ngoài chỉ được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau:
Thương nhân nước ngoài phải được thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tham gia các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, hoặc được pháp luật của các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận.
Thương nhân nước ngoài phải đã hoạt động ít nhất 05 năm kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký.
Nếu Giấy đăng ký kinh doanh của thương nhân nước ngoài có quy định về thời hạn hoạt động, thời hạn còn lại phải ít nhất 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ.
Hoạt động của chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài.
Nếu hoạt động của chi nhánh không phù hợp với cam kết quốc tế của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập chi nhánh phải được Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành chấp thuận.
Hồ sơ thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài bao gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương, ký bởi đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài.
Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương của thương nhân nước ngoài.
Văn bản cử hoặc bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh.
Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất, hoặc giấy tờ tương đương từ cơ quan có thẩm quyền.
Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh.
Bản sao công chứng hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của người đứng đầu Chi nhánh.
Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh, bao gồm: Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng địa điểm; Bản sao tài liệu chứng minh địa điểm đặt trụ sở chi nhánh phải đáp ứng quy định về an ninh, trật tự, an toàn lao động và các yêu cầu pháp lý khác. Chi nhánh không được cho mượn hoặc cho thuê lại trụ sở.
Doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, hoặc trực tuyến (nếu áp dụng) đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép sẽ kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
Thời hạn Giấy phép thành lập Chi nhánh
Giấy phép thành lập Chi nhánh có thời hạn 05 năm, nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương của thương nhân nước ngoài nếu giấy tờ đó quy định về thời hạn.
Điều kiện người đứng đầu Chi nhánh
Người đứng đầu Chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước thương nhân nước ngoài về hoạt động của Chi nhánh trong phạm vi được ủy quyền.
Người đứng đầu Chi nhánh phải chịu trách nhiệm về các hoạt động ngoài phạm vi ủy quyền.
Khi xuất cảnh khỏi Việt Nam, người đứng đầu Chi nhánh phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật, với sự đồng ý của thương nhân nước ngoài. Người đứng đầu Chi nhánh vẫn phải chịu trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
Nếu người đứng đầu Chi nhánh không trở lại Việt Nam sau khi hết thời hạn ủy quyền hoặc không có ủy quyền khác, người được ủy quyền có quyền tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu Chi nhánh cho đến khi người đứng đầu Chi nhánh trở lại hoặc thương nhân nước ngoài bổ nhiệm người khác.
Trong trường hợp người đứng đầu Chi nhánh vắng mặt quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác hoặc gặp sự cố như chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, thương nhân nước ngoài phải bổ nhiệm người khác làm người đứng đầu Chi nhánh.
Người đứng đầu Chi nhánh không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài khác.
Người đứng đầu Văn phòng đại diện của cùng một thương nhân nước ngoài.
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh
Hồ sơ thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được nộp tại Bộ Công Thương.
Công bố thông tin về Chi nhánh
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn hoặc thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố các thông tin sau trên trang thông tin điện tử của mình:
Tên và địa chỉ trụ sở của Chi nhánh.
Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân nước ngoài.
Người đứng đầu Chi nhánh.
Số, ngày cấp và thời hạn của Giấy phép thành lập Chi nhánh, và cơ quan cấp Giấy phép.
Nội dung hoạt động của Chi nhánh.
Ngày cấp lại, điều chỉnh, gia hạn hoặc thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh.
Để biết thêm thông tin chi tiết về việc thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, quý khách hàng vui lòng liên hệ với ESLaw để được tư vấn và hỗ trợ.