Không biết địa chỉ của chồng ở nước ngoài, tôi có thể ly hôn không?

Tôi và chồng đã kết hôn được 7 năm. Hiện tại, chồng tôi đang đi xuất khẩu lao động bên nước ngoài, do mâu thuẫn hai vợ chồng không liên lạc với nhau, hiện nay tình trạng hôn nhân trở nên trầm trọng dẫn đến đời sống chung không thể kéo dài. Tôi có liên lạc nhiều lần nhưng không gặp được. Và tôi biết rằng chồng tôi vẫn giữ liên lạc với người thân gia đình bên nội của tôi tại Việt Nam. Cho tôi hỏi, tôi có thể thực hiện thủ tục ly hôn với chồng hay không? Nếu được tôi phải làm như thế nào?

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến trang hòm thư tư vấn của ESLaw. Đối với trường hợp của bạn, ESLaw xin đưa ra ý kiến như sau:   

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Bên cạnh đó, tại điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau: 

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Theo quy định trên, bạn hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục ly hôn với chồng. Để thực hiện đơn phương ly hôn với chồng, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:

- Đơn xin đơn phương ly hôn;

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc)

- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; hộ khẩu; Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có);

- Giấy khai sinh của con (nếu có);

- Giấy tờ, tài liệu về tài sản chung của hai vợ chồng (nếu có)…

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn tiến hành nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự).

Đối với trường hợp của bạn thì việc xác định địa chỉ của người bị kiện được quy định cụ thể như sau:

Điều 5 Nghị quyết 04/2017/NQ HĐTP có quy định như sau:

“… c) Nếu người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người nước ngoài, người Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài thì nơi cư trú của họ được xác định căn cứ vào tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện cung cấp hoặc theo tài liệu, chứng cứ do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận, ....”

Tiếp đó, tại Công văn số 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 của TAND tối cao về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ thì:

…trường hợp người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài và chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài, nếu thông qua thân nhân của bị đơn mà có căn cứ để xác định họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung…

Như vậy, bạn vẫn tiến hành nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cuối cùng bị đơn cư trú tại Việt Nam. Dù không cung cấp được địa chi của chồng bạn ở nước ngoài nhưng Tòa án vẫn phải tiến hành thụ lý vụ án. Tùy theo sự hợp tác của nhân thân nhà chồng bạn, Tòa án sẽ có cách xử lý phù hợp theo hướng dẫn nêu trên. 

Trên đây, là giải đáp thắc mắc của ESLaw về “ không biết địa chỉ của chồng ở nước ngoài, tôi có thể ly hôn không? . Mọi vướng mắc xin liên hệ 0977.555.822 hoặc gửi thư về địa chỉ mail: hanoi@eslaw.vn để được tư vấn và giải đáp. Trân trọng cảm ơn!           

ESLAW
Tác giả ESLAW Admin
Bài viết trước Vợ sinh con sau ly hôn, chồng có phải cấp dưỡng?

Vợ sinh con sau ly hôn, chồng có phải cấp dưỡng?

Bài viết tiếp theo

Không cấp dưỡng cho con sau ly hôn có được quyền thăm con

Không cấp dưỡng cho con sau ly hôn có được quyền thăm con
Viết bình luận
Thêm bình luận

Bài viết liên quan

Thông báo

Facebook
Zalo
Hà Nội
HCM