Có được tự ý bán đất chung khi đang ly thân?

Kính chào Luật sư! Vào tháng 4/2009, vợ chồng tôi đã cùng đứng tên mua một miếng đất tại Sài Gòn. Cách đây 6 tháng, vợ chồng tôi có mâu thuẫn, nên tôi đã cùng con trai dọn về sống với bố mẹ ruột. Hiện vợ tôi giữ tất cả giấy tờ đất đai và giấy đăng ký kinh doanh cửa tiệm của chúng tôi. Tuần trước, tôi phát hiện vợ đã tự ý bán miếng đất chung ở Sài Gòn khoảng một tháng trước, mà không có sự đồng ý của tôi. Trong trường hợp này, tôi có đòi lại được mảnh đất không?

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến trang hòm thư tư vấn của ESLaw. Đối với trường hợp của bạn, ESLaw xin đưa ra ý kiến như sau:   

Căn cứ Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc chung về chế độ tài sản vợ chồng:

Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Bên cạnh đó khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung định như sau:

Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;

Theo thông tin bạn cung cấp thì miếng đất này là tài sản chung của hai vợ chồng nên quyền định đoạt sẽ do cả hai người cùng thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận thì tài sản chung sẽ phải thực hiện theo nguyên tấc là cả hai vợ chồng cùng quyết định và định đoạt.

Vì vậy, việc bán mảnh đất trên của vợ chồng bạn tại Sài Gòn phải có sự thống nhất của cả hai vợ chồng. Điều này cũng có nghĩa là, chồng bạn không được tự ý bán khi mà chưa có sự đồng ý của bạn. 

Như vậy để bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp trên, bạn cần yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP: 

Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

Việc đầu tiên bạn cần làm là chuẩn bị các giấy tờ sau:

- Đơn khởi kiện: Trong đơn này, bạn cần phải trình bày được các ý sau đây:

+ Tài sản chồng bạn bán là tài sản chung vợ chồng;

+ Chồng bạn bán đất không có sự đồng ý của bạn;

+ Chồng bạn cố ý che giấu việc đây là tài sản chung của vợ chồng và một mình chồng không thể tự ý bán tài sản này được với người mua khiến người mua thực hiện việc mua bán đất này.

- Giấy tờ nhân thân của vợ, chồng: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn;

- Giấy tờ về thửa đất đã mà chồng bạn tự ý bán: Sổ đỏ. Nếu được có thể cung cấp thêm hợp đồng mua bán giữa chồng và bên mua (nếu có).

Sau khi đã chuẩn bị xong, bạn tiến hành nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú theo quy định tại khoản Điều 35 và khoản 1 Điều 29 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Trên đây, là giải đáp thắc mắc của ESLaw về câu hỏi " Có được tự ý bán đất chung khi đang ly thân? ". Mọi vướng mắc xin liên hệ 0977.555.822 hoặc gửi thư về địa chỉ mail: hanoi@eslaw.vn để được tư vấn và giải đáp. Trân trọng cảm ơn!             

ESLAW
Tác giả ESLAW Admin
Bài viết trước Đi ở rể thì chia tài sản ly hôn như thế nào?

Đi ở rể thì chia tài sản ly hôn như thế nào?

Bài viết tiếp theo

Không cấp dưỡng cho con sau ly hôn có được quyền thăm con

Không cấp dưỡng cho con sau ly hôn có được quyền thăm con
Viết bình luận
Thêm bình luận

Bài viết liên quan

Thông báo

Facebook
Zalo
Hà Nội
HCM